Công nghệ thông tin
|
Phân biệt chung
|
Chuyển đổi số
|
Tập trung mang lại
giá trị cho nhà quản lý nhiều hơn. Phục vụ nhà quản lý, làm dễ việc
cho nhà quản lý
|
1.Chuyển trọng tâm từ chính quyền sang người dân, từ tổ
chức sang nhân viên, từ doanh nghiệp sang khách hàng
|
Tập trung mang lại
giá trị cho người dùng, cho khách hàng, cho người dân. Lấy người
dân làm trung tâm. Lấy người dùng, người sử dụng làm trung tâm.
|
Nói đến chi
phí là bao nhiêu, đầu tư là bao nhiêu. Nhiều dự án công nghệ
thông tin hoành tráng ở chỗ chi nhiều tiền cho nhà cửa, máy móc, phần mềm.
|
2.Chuyển từ chi phí sang tạo ra lợi ích và giá trị
|
Mang lại giá
trị gì, lợi ích gì. Chú trọng đánh giá hiệu quả, giá trị tạo
ra trừ đi chi phí có dương không. Giống như một dự án đầu tư
|
Chỉ nói đến phần
mềm. Phần mềm là viết cho một phòng ban, một tổ chức, một xã, một huyện,
một tỉnh
|
3.Chuyển từ phần mềm riêng lẻ sang nền tảng số dùng chung
|
Xuất hiện khái niệm
nền tảng số. Nền tảng số là một phần cứng, một phần mềm nhiều người dùng
chung trên phạm vi toàn tỉnh, toàn quốc, toàn cầu. Ngoài ra, nền tảng số
không chỉ đơn thuần là phần mềm giải quyết một việc nào đó mà là một môi
trường làm việc.
|
Nó giống như một
công cụ. Công nghệ thông tin cung cấp một công cụ để thực hiện tự động
hóa một việc cũ, một cách làm cũ, một quy trình cũ.
|
4.Chuyển từ ứng dụng công nghệ sang chuyển đổi cách làm
việc
|
Chuyển đổi
cách làm là chính, là mục tiêu, công nghệ số chỉ là phương tiện thực
hiện.
|
Thì chỗ làm,
chỗ không, cái làm cái không. Phòng kế toán có thể làm nhưng phòng tổ chức
thì chưa. Phòng kế toán làm nhưng mới làm phần kế toán chi phí mà chưa làm
phần khai thuế. Như vậy là trong một tổ chức, tồn tại cái trên máy tính, cái
trên giấy, cái trong đầu người. Không cái nào phản ánh toàn diện, cuối cùng
bản giấy vẫn là quyết định, làm cho công nghệ thông tin trở thành một gánh
nặng tăng thêm
|
5.Chuyển từ cách làm từng phần sang làm toàn diện.
|
Vẫn máy tính và vẫn
giấy. Chuyển đổi số là toàn diện, mọi nơi, mọi chỗ, không còn cái gọi là
nửa này nửa kia. Chỉ có một môi trường số. Mọi việc sẽ diễn ra trên môi
trường số. Công việc của mỗi người mà rời máy tính ra là không làm việc được.
Và chỉ khi này thì công nghệ số mới phát huy hiệu quả.
|
Thì công nghệ là
nhiều, là tự động hóa cái cũ, không phải thay đổi nhiều về cách làm, cách vận
hành tổ chức, nên vai trò quyết định là giám đốc công nghệ thông tin.
|
6.Chuyển trọng tâm từ giám đốc công nghệ thông tin sang
người đứng đầu
|
Thì chuyển đổi cách
làm, thay đổi cách vận hành tổ chức là chính nên người đứng đầu đóng vai
trò quyết định. Phá hủy cái cũ, đưa vào cách làm mới thì chỉ một người làm
được, đó là người đứng đầu. Người đứng đầu mà không muốn thay đổi cách làm
thì sẽ không có chuyển đổi số. Người đứng đầu muốn thay đổi cách làm mà ủy
quyền cho cấp phó làm chuyển đổi số thì cũng không có chuyển đổi số.
|
Là các hệ thống
công nghệ thông tin dùng riêng, mỗi xã, mỗi huyện một cái... Đầu tư tốn
kém, cần nhiều người vận hành khai thác.
|
7.Chuyển từ máy tính riêng lẻ sang điện toán đám mây
|
Là dùng chung trên
đám mây, đầu tư một chỗ, vận hành khai thác một chỗ, dùng chung toàn tỉnh,
toàn quốc. Chuyển đối số thì không còn nhìn thấy các hệ thống máy tính ở mỗi
tổ chức.
|
Nhà nhà đầu tư
mua, và để dùng riêng. Cấp xã, cấp huyện đầu tư vì do ít tiền nên không đảm
bảo một hệ thống đạt chuẩn, không có người chuyên môn vận hành nên nhiều sự
cố, nhất là sự cố an toàn, an ninh mạng. Các hệ thống dùng riêng nên kết nối,
chia sẻ dữ liệu luôn luôn là vấn đề. Các hệ thống là riêng biệt nên tổng đầu
tư tăng tuyến tính theo số đầu mối. Đầu tư xong không có tiền vận hành khai
thác nên hàng năm xuống cấp.
|
8.Chuyển từ đầu tư sang thuê
|
Là thuê. Thuê như
chúng ta dùng dịch vụ điện thoại di động, một mạng di động thì đầu tư nhiều
tỷ đô la, nhưng người dùng chỉ trả 60-70 ngàn mỗi tháng. Dùng bao nhiêu thì
thuê bấy nhiêu, tăng giảm linh hoạt theo ngày được, còn đầu tư thì giảm không
được, muốn tăng thì lại phải đầu tư mới mất hàng năm về thủ tục.
|
Là mua phần cứng,
phần mềm về dùng, tức là mua sản phẩm. Một sản phẩm mua về có thể dùng
không hết công suất, vì vậy lãng phí. Thống kê cho thấy, các máy tính mua về
ít khi dùng hết 20% công suất. Mua sản phẩm về thì phải bỏ tiền, bỏ công ra
để nuôi sống sản phẩm
|
9.Chuyển từ sản phẩm sang dịch vụ
|
Không mua sản phẩm
mà là mua dịch vụ, trả tiền theo tháng, theo năm. Là chi phí thường
xuyên. Dịch vụ thì dùng bao nhiêu trả bấy nhiêu. Không phải lo nghĩ về việc
nuôi sống dịch vụ.
|
Chú trọng
vào kỹ thuật, công nghệ, chú trọng vào cách làm, vào việc làm
ra hệ thống công nghệ thông tin, vì vậy mà hay thành lập tổ chuyên gia về
công nghệ.
|
10.Chuyển đổi trọng tâm từ tổ chuyên gia công nghệ sang tổ
công nghệ số cộng đồng
|
Chú trọng vào sử
dụng, chú trọng vào người dùng biết cài đặt và sử dụng, nhất là người
dân. Vì vậy mà cần các tổ công nghệ số cộng đồng tại từng thôn bản, đến từng
nhà hướng dẫn bà con sử dụng các nền tảng số. Các nền tảng số này thì do các
doanh nghiệp công nghệ phát triển làm ra và duy trì.
|
Chú trọng
vào làm như thế nào. Vì vậy mà nhà lãnh đạo rất khó tham gia. Giám đốc
công nghệ thông tin nói cái này không làm được thì nhà lãnh đạo cũng đành
chịu vậy. Vì vậy mà nhà lãnh đạo thường đứng ngoài cuộc.
|
11.Chuyển từ chú trọng vào làm như thế nào sang làm cái gì
|
Nhà lãnh đạo
nói muốn gì, cần làm cái gì, cần thay đổi cái gì, và sau đó là
việc của nhà kỹ thuật. Công nghệ thông tin thế hệ mới, hay còn gọi là công
nghệ số có đủ sức mạnh để làm hầu hết các yêu cầu của nhà lãnh đạo. Vì thế mà
nhà lãnh đạo ở vào vị trí trung tâm.
|
Tập trung vào người
viết phần mềm. Tập trung vào đi tìm người giỏi phần mềm.
|
12.Chuyển trọng tâm từ người giỏi
phần mềm sang người giỏi sử dụng
|
Tập trung vào người
dùng. Tập trung vào việc đặt ra bài toán, vào việc sử dụng ngay từ giai đoạn
phát triển ban đầu và đóng góp cho phần mềm thông minh dần lên. Phần mềm
thông minh là mục tiêu cuối cùng, và để làm được việc này thì đóng góp tri
thức của người dùng có ý nghĩa quyết định. Người dùng xuất sắc thì tạo ra
phần mềm xuất sắc. Người đứng đầu phải là người dùng xuất sắc.
|
Hệ thống công nghệ
thông tin là hệ thống kỹ thuật. Công nghệ thông tin là xây dựng hệ thống
kỹ thuật.
|
13.Chuyển từ hệ thống công nghệ thông tin sang môi trường
số
|
Môi trường số là
môi trường sống và làm việc. Chuyển đổi số là xây dựng môi trường sống
và làm việc mới. Môi trường thì rộng hơn rất nhiều so với hệ thống kỹ thuật.
|
Chú trọng tự
động hóa công việc, thay lao động chân tay, thay người.
|
14.Chuyển từ tự động hóa sang thông minh hóa
|
Chú trọng việc hỗ
trợ để giúp con người thông minh hơn. Giúp con người ra quyết định dựa
trên số liệu nhiều hơn, thông minh hơn, không chú trọng việc thay người.
|
Xử lý dữ liệu của
tổ chức.
|
15.Chuyển từ dữ liệu của tổ chức sang dữ liệu người dùng
|
Thu thập và xử
lý dữ liệu người dùng sinh ra hàng ngày để tối ưu hoá hoạt động.
|
Thu thập và xử lý
dữ liệu có cấu trúc, dữ liệu được định nghĩa trước, là tri thức cũ.
Công nghệ thông tin tập trung vào tự động hoá cái cũ. Không sinh ra tri thức
mới.
|
16.Chuyển đổi từ dữ liệu có cấu trúc sang dữ liệu phi cấu
trúc
|
Thu thập và xử lý
cả dữ liệu phi cấu trúc, phân tích những dữ liệu mới này để sinh ra tri
thức mới. Chuyển đổi số tập trung vào tạo ra tri thức mới, tạo ra
nhiều giá trị mới.
|
Công nghệ thông tin
là Công nghệ thông tin.
|
17.Chuyển từ công nghệ thông tin sang công nghệ thông tin
+
|
Chuyển đổi số là
công nghệ thông tin + Số hoá toàn diện + Dữ liệu + Đổi mới sáng tạo + Công
nghệ số.
|
|
|
|
|