HƯNG NGUYÊN TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Nhằm mục đích quán triệt
các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu và nội dung của Nghị quyết số 42-NQ/TW, Kế hoạch
số 19-KH/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP và Kế hoạch số 243/KH-TU; tạo sự thống nhất
cao trong nhận thức và hành động của các tổ chức trong hệ thống chính trị về
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và cụ thể hoá chính sách, nâng cao chất lượng
chính sách xã hội theo hướng toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững. Cụ thể
hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 42-NQ/TW, Kế hoạch số
19-KH/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP và Kế hoạch số 243/KH-TU; Xác định rõ nội
dung, nhiệm vụ chủ yếu, các chỉ tiêu cụ thể, tiến độ hoàn thành; phân công,
phân cấp, phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền,
Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong chỉ đạo, tổ chức thực
hiện, đảm bảo đồng bộ, nhất quán, có trọng tâm, trọng điểm, khả thi, hiệu quả,
phù hợp với tình hình của huyện. Đồng thời huy động sử dụng nguồn lực đúng mục
tiêu, phù hợp với khả năng của địa phương, kết hợp nguồn lực trong và ngoài huyện.
Nâng cao hiệu quả hợp tác giữa nhà nước, tư nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng và
Nhân dân trong quản lý, phát triển xã hội bền vững phù hợp với tình hình thực tế
của huyện Hưng Nguyên. UBND huyện Hưng Nguyên đã ban hành Kế hoạch số 561/KH-UBND
ngày 31/10/2024 về Thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII; Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính
phủ; Kế hoạch số 243-KH/TU ngày 22/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục
đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới trên địa bàn huyện Hưng Nguyên. Trong đó
nêu rõ mục tiêu chỉ tiêu, tổng quát đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 cụ thể:
* Mục tiêu, chỉ tiêu tổng quát đến năm 2030
Xây
dựng các cơ chế, chính sách xã hội theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng,
không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao thu nhập và phúc lợi
cho người dân trong huyện. Thực hiện giải quyết việc làm cho người lao động, gắn
với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn với phát triển khoa học - công nghệ
và đổi mới sáng tạo, phát huy tinh thần khởi nghiệp. Phát huy hiệu quả các nguồn
lực, thực hiện đồng bộ các giải pháp chính sách an sinh xã hội, nâng cao thu nhập
và đời sống nhân dân thông qua giải quyết việc làm, nâng cao năng suất lao động,
chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Đẩy
mạnh các hoạt động văn hoá - thể thao, tăng mức cung ứng các dịch vụ cơ bản và
phúc lợi xã hội để tăng mức hưởng thụ, nâng cao chất lượng cuộc sống, đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân. Đảm bảo đa số người dân có việc làm bền vững,
người dân được bình đẳng tiếp cận, thụ hưởng hệ thống các dịch vụ xã hội về y tế,
giáo dục đào tạo, giao thông vận tải, văn hóa, thể thao, thông tin, cung cấp điện,
nước sinh hoạt, nhà ở, môi trường... nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh
khó khăn, người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
* Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030
-
GRDP bình quân đầu người khoảng 7.500 - 8.000 USD; tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm
bình quân 0,1 - 0,3 %/năm.
- Tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt 77%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng
70%; bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 3.000 lao động, trong đó,
lượng lao động tham gia làm việc cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện phấn đấu
đạt từ 50-70%.
-
Phấn đấu lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tại địa phương tham gia bảo
hiểm xã hội đạt 45%, trong đó nông dân và lao động phi chính thức tham gia Bảo
hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 12%, tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 30%,
tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%.
- Bảo
đảm 100% người có công và gia đình người có công với cách mạng được chăm lo
toàn diện cả vật chất và tinh thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với
cộng đồng dân cư nơi cư trú.
-
50% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng
tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham
gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%.
-
100% hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai, người
cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định; bảo
đảm mức sống tối thiểu cho người có hoàn cảnh khó khăn; trợ cấp xã hội cho hộ
nghèo không có khả năng thoát nghèo.
- Tỷ
lệ trường chuẩn quốc gia đạt trên 80%. Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi bảo
đảm yêu cầu phổ cập mầm non cho trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi và duy trì mức độ phổ cập
đã đạt được; 100% các xã, thị trấn đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ
3. Duy trì đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2 vững chắc trên địa bàn toàn huyện.
-
Phấn đấu đạt mức sinh thay thế; tuổi thọ trung bình của người dân khoảng 75 tuổi;
đến năm 2030: tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 7%, cơ bản
chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét. người dân bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, biến đối khí hậu; diện tích nhà ở đô thị bình quân đạt 28-32m2 /người.
-
100% hộ gia đình ở thành thị và 60% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch
theo quy chuẩn; 100% trường học, trạm y tế có công trình vệ sinh bảo đảm iêu
chuẩn, quy chuẩn.
- Tỷ
lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị đạt 99%; tỷ lệ thu
gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu vực nông thôn đạt 80%; tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt thu gom được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường đạt
95%.
* Tầm nhìn đến năm 2045
Bảo
đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho Nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển của tỉnh. Đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân đạt mức cao. Các
giá trị văn hóa, lịch sử và truyền thống, hệ sinh thái tự nhiên được bảo tồn và
phát huy.
Từ
các chỉ tiêu, mục tiêu đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, UBND huyện Hưng
Nguyên cũng đã đưa ra được các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để thực hiện
1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của
chính sách xã hội
2.
Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hội
3.
Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
4.
Phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc
làm bền vững cho người lao động
5.
Xây dựng hệ thống an sinh xã hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để
ai bị bỏ lại phía sau
6.
Nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng
các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng
7.
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội
8.
Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ nguồn lực quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội
9.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng trong thực
hiện chính sách xã hội
Để
thực hiện được Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XIII; Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ; Kế hoạch
số 243-KH/TU ngày 22/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, nâng
cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong giai đoạn mới trên địa bàn huyện Hưng Nguyên. Các phòng, ban,
ngành, đơn vị, địa phương quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp, bám sát Nghị quyết số 42-NQ/TW, Kế hoạch số 19- KH/TW, Nghị quyết số
68/NQ-CP và Kế hoạch số 243/KH-TU; theo chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo
triển khai thực hiện; xây dựng chương trình, đề án chuyên ngành đảm bảo thiết
thực, hiệu quả, đồng bộ từ huyện đến cơ sở, phù hợp với điều kiện thực tế; huy
động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; sự tham gia tích cực, chủ động, hiệu
quả của các tầng lớp Nhân dân. - Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng
cấp, từng ngành, từng cơ quan, đơn vị; gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện. - Thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, Kế hoạch
số 19-KH/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP và Kế hoạch số 243/KH-TU; định kỳ sơ kết, tổng
kết, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
Đặc
biệt Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn cần thực hiện các nội dung sau:
-
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nội dung kế hoạch phù hợp với tình hình
địa phương; trong đó, xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực
hiện, dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì
thực hiện. Kịp thời đề xuất các nội dung điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
thực tiễn, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện để chỉ đạo.
- Đề
cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về kết quảthực
hiện địa phương mình.
-
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu,
nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra; tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện,
gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/10 hàng năm hoặc đột
xuất và đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW vào các năm 2025 và
năm 2030