BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN CHỌN VÀ GỌI CÔNG DÂN NHẬP NGŨ NĂM 2025
Năm 2024 xã Hưng
Tây thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, có 8 thanh niên
tình nguyện lên đường nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu huyện giao. Để thực hiện tốt
công tác tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ năm 2025. Thực hiện kế hoạch số: 516/KH-UBND
ngày 10/10/2024 của UBND huyện Hưng Nguyên về việc triển khai công tác tuyển
chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân năm
2025. Thời gian khám sơ tuyển sức khỏe
nghĩa vụ quân sự. Đúng
07 giờ 00 phút ngày 10 tháng 11 năm 2024
các nam thanh niên có mặt tại Trạm y tế xã Hưng
Tây (xóm Khoa Đà) để tham gia sơ tuyển sức
khoẻ nghĩa vụ quân sự năm 2025.
Công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự (NVQS), thực
hiện NVQS là trách nhiệm của mỗi công dân đối với Tổ quốc, không phân biệt dân
tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp …
nhằm góp phần xây dựng an ninh quốc phòng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Những
công dân đến tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự cần thực hiện tinh thần trách
nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với Tổ quốc. Mỗi gia đình cần động viên, khuyến
khích con em mình tham gia thực hiện NVQS khi đến tuổi như pháp luật quy định.
Để giúp cho công dân nhận thức đầy đủ và trách nhiệm,
nghĩa vụ của mình trong việc chấp hành nghiêm chỉnh Luật nghĩa vụ quân sự, xin
trích các quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 và Nghị định số:
37/2022/NĐ-CP ngày 06/6/2022 của Chính phủ như sau:
* Theo Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có quy định như sau:
Điều 4. Nghĩa vụ quân sự.
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công
dân phục vụ trong Quân
đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ
trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội,
tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện
nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
3. Công dân phục
vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại
ngũ.
4. Công dân thuộc
một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại
ngũ trong thời bình:
a) Dân quân tự vệ
nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12
tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
b) Hoàn thành
nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
d) Thanh niên đã
tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế -
quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do
Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục
vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia
đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự
Cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có
trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa
vụ quân sự.
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn tránh thực
hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Chống đối, cản
trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
5. Sử dụng hạ sĩ
quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
6. Xâm phạm thân
thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập
ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại
học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập
ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội
đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân
nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị
thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm
gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy
giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang
phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân
dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến
các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong
được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào
tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao
đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào
tạo của một trình độ đào tạo.
2.
Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt
sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc
một em trai của liệt sĩ;
c) Cán bộ, công
chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong
quân hàm sĩ quan dự bị;
c) Một con của
thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ
81 % trở lên;
d) Người làm công
tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công
chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở
vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc
diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do
tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ
hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình
nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công
dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được
niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.Điều59. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh,
chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
* Một số
nội dung của Nghị định số: 37/2022/NĐ-CP ngày 06/6/2022 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Quốc
phòng, cơ yếu; Quản lý, bảo vệ biên giới Quốc gia; Trên vùng biển, đảo và thềm
lục địa của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định 120/2013 như sau:
2.Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;
b) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;
c) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ
công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông
tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;
d) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc
nơi làm việc, học tập theo quy định;
đ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân
sự trong ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi
làm việc, học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2
Điều này; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2
Điều này.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số: 120/2013như sau:
“Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực
hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không
có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi
kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do
chính đáng.
2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý
không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không
có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân
loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000
đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân
loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ
quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không
chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không
có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà
không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian
dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám
tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không
chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với
người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.
Nghĩa vụ quân
sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam,
vì vậy mọi công dân đến tuổi nhập ngũ phải có trách nhiệm làm tròn nghĩa vụ quân
sự theo quy định của pháp luật./.